Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư

Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư

Thủ tục quan trọng nhất khi doanh nghiệp muốn đầu tư vào một dự án là xin cấp giấy phép đầu tư dự án. Vậy dự án nào phải có chứng nhận đầu tư? Quy định về cấp giấy chứng nhận đầu tư hiện nay như thế nào?

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là gì?

Theo khoản 11 điều 3 luật đầu tư 2020 của Việt Nam, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Loại giấy này cho phép nhà đầu tư cá nhân hoặc tổ chức có thể rót vốn vào hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

Doanh nghiệp cần tuân thủ quy định về cấp chứng nhận đầu tư

Dự án nào phải có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?

Theo Khoản 1 Điều 37 của Luật Đầu tư 2020, các trường hợp dự án phải thực hiện thủ tục cấp giấy phép đầu tư bao gồm những dự án sau đây:

Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài:

Áp dụng cho những dự án có nhà đầu tư là người nước ngoài, đều phải qua quá trình đăng ký và nhận giấy chứng nhận đầu tư.

Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu Tư 2020:

Tổ chức kinh tế phải thực hiện thủ tục đầu tư khi:

Thành lập tổ chức kinh tế khác và đầu tư vào tổ chức đó.

Đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác.

Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh.

Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.

Quy định cấp giấy chứng nhận đầu tư

Quy định về cấp chứng nhận đầu tư

Với những dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, quy định tại các Điều 30, 31, và 32 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư cần đáp ứng những điều kiện, quy định về cấp chứng nhận đầu tư:

Loại dự án: Dự án đầu tư không được ở trong các ngành, nghề bị cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Địa điểm thực hiện: Phải có địa điểm cụ thể để thực hiện dự án đầu tư.

Phù hợp với quy hoạch: Dự án đầu tư cần phải phù hợp với quy hoạch, quy định tại Điểm a, Khoản 3 của Điều 33 của Luật Đầu tư 2020.

Điều kiện về diện tích đất và số lượng lao động: Phải đáp ứng đủ điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất và số lượng lao động sử dụng (nếu có).

Tiếp cận thị trường: Phải đảm bảo đủ điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.

Những quy định về cấp chứng nhận đầu tư để đảm bảo rằng những dự án đầu tư này không chỉ đáp ứng yêu cầu về pháp lý mà còn đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Thủ tục cấp giấy phép đầu tư

Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được quy định tại Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Nhà đầu tư nộp 1 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 2: Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, trong đó đề xuất dự án đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Thủ tục xin cấp giấy phép đầu tư theo từng dự án

Bước 3: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy phép đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi dự án đáp ứng các điều kiện tại mục 2.1

Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư

Tại Điều 35 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về cấp chứng nhận đầu tư được thực hiện như sau:

Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy phép đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu

Dự án thuộc diện chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư và thuộc diện cấp giấy phép đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp giấy phép trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.

Quy định về cấp chứng nhận đầu tư dự án không chỉ là quy trình phức tạp mà còn là biểu tượng cho sự minh bạch và độ tin cậy trong quá trình đầu tư. Việc hiểu rõ quy định này không chỉ giúp nhà đầu tư thực hiện các bước đúng đắn mà còn góp phần tăng cường uy tín và an ninh cho toàn bộ hệ thống đầu tư dự án.

Để lại bình luận